Lời Ban Biên Tập:
Ngày 26 tháng 10 năm 2005, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 95/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ và ngày 08 tháng 1 năm 2007, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 02/2007/TT-BTC hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
Kể từ số phát hành 37/2007, Tuần tin Quận Sáu xin giới thiệu một số nội dung cơ bản được thể hiện trong Thông tư số 95/2005/TT-BTC và Thông tư số 02/2007/TT-BTC dưới hình thức hỏi, đáp.
Hỏi : Các loại nhà, đất nào là đối tượng chịu lệ phí trước bạ ?
Đáp: Tại điểm 1, Mục I, Phần I của Thông tư số 95/2005/TT-BTC quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ về:
+ Nhà, gồm: nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho, cửa hàng, cửa hiệu và các công trình kiến trúc khác.
+ Đất là tất cả các loại đất quy định tại khoản 1, 2 Điều 13 Luật đất đai năm 2003 đã thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đã xây dựng công trình hay chưa cây dựng công trình), bao gồm:
a. Đất nông nghiệp (đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy hải sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác).
b. Đất phi nông nghiệp (đất ở, đất chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác).
Hỏi : Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ ?
Đáp: Tại Mục II, Phần I của Thông tư 95/2005/TT-BTC thì hộ gia đình, cá nhân có nhà và đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp được quy định tại Mục III, Phần I của Thông tư số 95/2005/TT-BTC.
Hỏi : Có bao nhiêu trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, trong đó có bao nhiêu trường hợp có liên quan đến hộ gia đình, cá nhân có tài sản là nhà, đất thuộc đối tượng chịu thuế trước bạ, cụ thể là những trường hợp nào ?
Đáp: Tại Mục III, Phần I của Thông tư số 95/2005/TT-BTC quy định có 14 trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ, trong đó liên quan đến nhà, đất là 9 trường hợp. Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp lệ phí trước bạ nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Đất thuê của Nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp (Điểm 2, Mục I, Thông tư số 02/2007 ngày 08/1/2007 của Bộ Tài chính).
2. Nhà, đất được đền bù (kể cả nhà, đất mua bằng tiền đền bù) khi Nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật) đối với nhà, đất bị thu hồi. Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhận đền bù bằng tiền, sau đó mua nhà, đất khác với diện tích lớn hơn phần diện tích nhà, đất bị thu hồi thì chỉ được miễn nộp lệ phí trước bạ tương ứng với phần diện tích nhà, đất bị thu hồi. Trường hợp này, tổ chức, cá nhân kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp hồ sơ:
- Quyết định thu hồi nhà, đất cũ và quyết định giao nhà, đất mới của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao);
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ của chủ nhà đất bị Nhà nước thu hồi (bản gốc hoặc bản sao, hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà đất) hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (trường hợp không có bản gốc thì dùng bản sao có công chứng);
- Hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo chứng từ nhận tiền đền bù của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với trường hợp nhận đền bù bằng tiền).
Cơ quan Thuế sau khi đã xử lý không thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù thì ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số…”, ký tên và “đóng dấu treo” vào chứng từ nhận tiền đền bù.
Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi nhà, đất chưa nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu hồi thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù theo quy định hiện hành (Điểm 8, Mục III, Phần I Thông tư số 95/2005/TT-BTC).
3. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 50 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở. Hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Nhà ở năm 2005, cụ thể là:
a. Phát triển nhà ở riêng lẻ là việc hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư xây dựng nhà ở trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của mình.
b. Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
+ Tự xây dựng nhà ở;
+ Thuê tổ chức, cá nhân khác xây dựng nhà ở;
+ Hợp tác giúp nhau xây dựng nhà ở tại khu vực nông thôn.
4. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ đối với những trường hợp sau:
* Chủ tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt nam, Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp Giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản, nay đổi Giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản (trừ trường hợp còn ghi nợ lệ phí trước bạ hoặc nghĩa vụ tài chính trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng hoặc khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng có phát sinh chênh lệch diện tích nhà, diện tích đất hoặc thay đổi cấp nhà, hạng nhà so với Giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ thì phải nộp lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng).
Trường hợp này, chủ tài sản phải cung cấp bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đã được cấp (bản cũ - Tiết a, Điểm 9, Mục III, Phần I Thông tư số 95/2005/TT-BTC.
(còn tiếp)