Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Kinh tếThứ 2, Ngày 07/06/2010, 16:30

Những điều cần biết về luật quản lý thuế

 

 
HỏI : Trong thời hạn bao lâu người nộp thuế được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế ?
 

ĐÁP : Tại Điều 26 Luật quản lý thuế quy định:
 

1. Cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
 

Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
 

2. Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy xóa, hủy hoại hoặc làm giả Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

 

HỏI : Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế người nộp thuế phải làm gì ?
 

ĐÁP : Tại Điều 27 Luật quản lý thuế quy định:
 

1. Khi thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
 

2. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký thuế đối với các trường hợp có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.

 

HỏI : Mã số thuế được sử dụng như thế nào ?
 

ĐÁP : Tại Điều 28 Luật quản lý thuế quy định việc sử dụng mã số thuế như sau:
 

Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế cung cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
 

1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các giao dịch về thuế, mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác.
 

2. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước sử dụng mã số thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách Nhà nước.
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản.
 

3. Nghiêm cấm việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế.

 

HỏI : Mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng trong trường hợp nào ?
 

ĐÁP : Tại Điều 29 Luật quản lý thuế quy định:
 

1. Mã số thuế chấm dứt hiệu lực khi:
 

a. Tổ chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động;
 

b. Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
 

2. Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
 

3. Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

 

HỏI : Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như thế nào ?
 

ĐÁP : Tại Điều 32 Luật quản lý thuế quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
 

1. Đối với loại thuế khai và nộp theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế;
 

2. Đối với hồ sơ khai thuế cả năm, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính;
 

3. Đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế;
 

4. Đối với hồ sơ quyết toán thuế cả năm, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính;
 

5. Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế;
 

6. Khi chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày chấm dứt hoạt động. Chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
 

7. Chính phủ quy định cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

 

HỏI : Khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót, người nộp thuế có được khai bổ sung không ?
 

ĐÁP : Tại Điều 34 Luật quản lý thuế quy định:
 

1. Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
 

2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được thực hiện trong các trường hợp sau:
 

a. Trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót;
 

b. Người nộp thuế tự phát hiện những sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
(còn tiếp)
 
 
 
 


Số lượt người xem: 236Bản in Quay lại
Xem theo ngày: